Tuyên truyền Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022

Tác Giả
Vũ Thị Thúy
Ngày
03/07/2023(936 lượt xem)
Chia sẻ qua
iconiconicon
thumbnail

Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022 được Quốc hội ban hành ngày 14/11/2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2023, thay thế Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007. Luật này quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình; điều kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.

Bạo lực gia đình là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Các thành viên trong gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022 có phòng, chống hành vi bạo lực ngoài “gia đình” không?

Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022, ngoài việc phòng, chống bạo lực giữa các thành viên trong gia đình như trên, còn phòng, chống bạo lực giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, hành vi bạo lực giữa những người không phải là thành viên trong gia đình, thuộc một trong các trường hợp nêu trên, vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022.

Hành vi nào bị coi là “bạo lực gia đình”?

bao luc gia dinh (5).jpg

Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định những hành vi sau bị coi là bạo lực gia đình:

-         Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

-         Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

-         Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

-         Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

-         Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

-         Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

-         Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

-         Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

-         Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

-         Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

-         Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

-         Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

-         Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

-         Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

-         Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

-         Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình hoặc nếu phát hiện người khác bị bạo lực gia đình thì báo cho ai?

Điều 19 Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định, nạn nhân hoặc người biết được thông tin về hành vi bạo lực gia đình có thể gọi điện, nhắn tin, gửi đơn, thư; hoặc trực tiếp báo tin đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau:

-         Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

-         Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

-         Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;

-         Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

-         Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

-         Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (số 111).

Người có hành vi bạo lực gia đình thì bị xử lý như thế nào?

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:

-         Bị xử lý kỷ luật;

-         Bị xử phạt vi phạm hành chính;

-         Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Vũ Thị Thúy
Giảng viên Khoa Luật - Trường Đại học Văn Lang

Thẻ